Phòng chống Sốt xuất huyết và các bệnh truyền nhiễm Phòng chống Sốt xuất huyết và các bệnh truyền nhiễm

04 giai đoạn bệnh với các triệu chứng điển hình của người bị sốt xuất huyết
Ngày đăng 17/10/2023 | 08:11  | Lượt xem: 206

Người bị sốt xuất huyết thường trải qua bốn giai đoạn bệnh với các triệu chứng điển hình.

1. Giai đoạn ủ bệnh

- Giai đoạn ủ bệnh sốt xuất huyết là giai đoạn cơ thể sản sinh ra sức đề kháng để chống lại vi rút xâm nhập vào cơ thể. Đến khi không thể chống trả, bệnh bắt đầu biểu hiện bằng các triệu chứng trên cơ thể.

- Giai đoạn ủ bệnh thường không có triệu chứng, kéo dài khoảng 3 - 10 ngày (cũng có khi lên đến 14 ngày).

2. Giai đoạn sốt

Người bệnh có biểu hiện

Sốt cao do sốt xuất huyết

Sốt là biểu hiện sớm nhất của bệnh

  • Sốt cao đột ngột 39 - 40 độ C, sốt liên tục, uống thuốc hạ sốt nhưng không giảm nhiệt độ

  • Nhức đầu, chán ăn, buồn nôn

  • Da xung huyết

  • Đau cơ, đau khớp, nhức hai hố mắt.

  • Thường có chấm xuất huyết ở dưới da, chảy máu chân răng hoặc chảy máu cam

Xét nghiệm trong giai đoạn này:

  • Xét nghiệm Dengue NS1 (+)

  • Hematocrit bình thường.

  • Số lượng tiểu cầu bình thường hoặc giảm dần (nhưng còn trên 100.000/mm3).

  • Số lượng bạch cầu thường giảm.

3. Giai đoạn nguy hiểm:

Thường vào ngày thứ 3-7 của bệnh, bệnh nhân có thể còn sốt hoặc đã giảm sốt. Có thể có các biểu hiện sau:

  • Biểu hiện thoát huyết tương do tăng tính thấm thành mạch (thường kéo dài 24 - 48 giờ)

  • Tràn dịch màng phổi có biểu hiện: Đau ngực, cảm giác tức nặng ngực, đau ngực tăng khi thay đổi tư thế, khó thở.

  • Tràn dịch màng bụng: Bụng to nhanh, chướng bụng, khó thở.

  • Gan to: Đau tức vùng hạ sườn phải hoặc vùng thượng vị.

  • Nếu thoát huyết tương nhiều sẽ dẫn đến sốc do giảm khối lượng tuần hoàn với các biểu hiện vật vã, bứt rứt hoặc li bì, lạnh đầu chi, da lạnh ẩm, mạch nhanh nhỏ, huyết áp kẹt, tiểu ít.

Xuất huyết dưới da

Xuất huyết dưới da (khi căng da không mất đi)

Xuất huyết:

  • Xuất huyết dưới da: Nốt xuất huyết hoặc mảng xuất huyết thường ở mặt trước hai cẳng chân và mặt trong hai cánh tay, bụng, đùi, mạng sườn.

  • Xuất huyết ở niêm mạc: Chảy máu mũi, lợi, tiểu ra máu. Kinh nguyệt kéo dài hoặc xuất hiện kinh sớm hơn kỳ hạn.

  • Xuất huyết nội tạng như tiêu hóa, phổi, não với biểu hiện nôn ra máu, đi tiểu ra máu, ho ra máu, ra máu âm đạo bất thường, rong kinh....

Một số trường hợp nặng có thể có biểu hiện suy tạng như viêm gan nặng, viêm nãoviêm cơ tim. Những biểu hiện nặng này có thể xảy ra ở một số người bệnh không có dấu hiệu thoát huyết tương rõ hoặc không sốc.

Các xét nghiệm:

  • Hematocrit tăng biểu hiện của thoát dịch khỏi lòng mạch, máu cô.

  • Số lượng tiểu cầu giảm dưới 100.000/mm3 (<100 G/L).

  • Men gan tăng

  • Trong trường hợp nặng có thể có rối loạn đông máu.

  • Siêu âm hoặc X - quang có thể phát hiện tràn dịch màng bụng, màng phổi

4. Giai đoạn hồi phục

Sau 24 - 48 giờ của giai đoạn nguy hiểm, có hiện tượng tái hấp thu dần dịch từ mô kẽ vào bên trong lòng mạch. Giai đoạn này kéo dài 48 - 72 giờ. Người bệnh hết sốt, toàn trạng tốt lên, thèm ăn, huyết động ổn định và tiểu nhiều. Xét nghiệm các chỉ số dần trở về bình thường./.