KINH TẾ - TÀI CHÍNH KINH TẾ - TÀI CHÍNH

Quận Đống Đa tuyên truyền, hướng dẫn thuế GTGT đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực GD&ĐT
Ngày đăng 11/03/2024 | 16:43  | Lượt xem: 29

Để hỗ trợ các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn Quận Đống Đa cập nhật chính sách thuế và thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT đối với các khoản thu từ học phí chính quy và các khoản thu khác theo đúng quy định của pháp luật thuế, Chi cục Thuế Quận Đống Đa tổng hợp một số quy định về thuế GTGT liên quan đến hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo như sau:

1. Về đối tượng chịu thuế

Tại Điều 3, Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội quy định:

“Điều 3. Đối tượng chịu thuế

Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.”

Tại Điều 2, Chương I, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 2. Đối tượng chịu thuế

Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư  này.”

2. Về đối tượng không chịu thuế

Tại Khoản 13, Điều 5, Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội quy định:

“Điều 5. Đối tượng không chịu thuế

…13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật…”

Tại Khoản 13, Điều 4, Chương I, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT

…13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.”

Cũng căn cứ theo Khoản 13, Điều 4, Chương I, Thông tư số 219/2013/TT-BTC, trường hợp các cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông có thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này cũng thuộc đối tượng không chịu thuế.

Khoản thu về ở nội trú của học sinh, sinh viên, học viên; hoạt động đào tạo (bao gồm cả việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo) do cơ sở đào tạo cung cấp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Trường hợp cơ sở đào tạo không trực tiếp tổ chức đào tạo mà chỉ tổ chức thi, cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ cũng thuộc đối tượng không chịu thuế. Trường hợp cung cấp dịch vụ thi và cấp chứng chỉ không thuộc quy trình đào tạo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

3. Quy định kê khai thuế GTGT

Căn cứ Khoản 1, Điều 42, Chương IV, Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định:

“Điều 42. Nguyên tắc khai thuế, tính thuế

1. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.

Căn cứ Khoản 3, Điều 7, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:

“Điều 7. Hồ sơ khai thuế

…3. Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:

a) Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.

Như vậy, trường hợp các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo chỉ có 01 hoạt động là dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật về thuế (đối tượng không chịu thuế GTGT) thì không phải nộp hồ sơ thuế GTGT. Trường hợp các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo vừa có hoạt động dạy học, dạy nghề (đối tượng không chịu thuế GTGT); vừa cung cấp các hàng hóa, dịch vụ khác ngoài hoạt động dạy học, dạy nghề nêu trên (đối tượng chịu thuế GTGT) thì phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT.

Việc kê khai, nộp hồ sơ khai thuế GTGT được thực hiện như sau:

- Đối với cơ sở giáo dục công lập tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

+ Đối với kỳ tính thuế từ tháng 01/2013 đến tháng 12/2013: Kê khai theo Mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.

+ Đối với kỳ tính thuế từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2021 (hoặc Q4/2021): Kê khai theo Mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

+ Đối với kỳ tính thuế từ tháng 01/2022 (hoặc Q1/2022) đến nay: Kê khai theo Mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

- Đối với cơ sở giáo dục công lập tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu:

+ Đối với kỳ tính thuế từ tháng 01/2013 đến tháng 12/2013: Kê khai theo Mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.

+ Đối với kỳ tính thuế từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2021 (hoặc Q4/2021): Kê khai theo Mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

+ Đối với kỳ tính thuế từ tháng 01/2022 (hoặc Q1/2022) đến nay: Kê khai theo Mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ

Đề nghị các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo căn cứ tình hình thực tế phát sinh tại đơn vị thực hiện kê khai, xác định nghĩa vụ thuế theo các văn bản quy phạm pháp luật.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị Doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh liên hệ đến Chi cục Thuế quận Đống Đa (Đội Tuyên truyền hỗ trợ Người nộp thuế; Điện thoại : 0243.8569.557-0243.8569.558) để được giải đáp và hướng dẫn.

Chi tiết Công văn số 512/UBND-CCT tải về tại đây./.